Quảng cáo Google

Thứ Ba, 4 tháng 12, 2012

Chức năng của các bộ lọc


Lõi lọc vải sợi (lọc cặn): Loại bỏ các đất, cát, bụi bặm và các vật lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn 10μm, giúp cho tầng lọc than hoạt tính hoạt động hiệu quả hơn. Có khả năng lọc được 9000L nước và nên thay mới sau 3 tháng.

Lõi than hoạt tính dạng hạt (tiền lọc): Loại bỏ các hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, các vật lơ lửng, các chất tẩy rửa, mùi vị khó chịu và một số kim loại nặng. Có khả năng lọc được 12,000L nước và nên thay mới sau 6 tháng.

Lõi than hoạt tính dạng nguyên khối (tiền lọc): Loại bỏ các hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, các vật lơ lửng, các chất tẩy rửa, mùi vị khó chịu và một số kim loại nặng. Có khả năng lọc được 12,000L nước và nên thay mới sau 9 tháng.

Lõi than lọc sau (hậu lọc): Điều chỉnh pH, loại bỏ mùi vị khó chịu và làm cho nước có vị ngọt tự nhiên. Có khả năng lọc được 12,000L nước và nên thay mới sau 12 tháng.

Lõi siêu lọc: Lõi siêu lọc có tiết diện lỗ thấm lọc nhỏ hơn 0.1ộm. Do vậy nó có thể loại bỏ các màng nhầy, chất keo, tạp chất cực nhỏ và vi sinh. Nước cấp sinh hoạt sau khi qua tầng siêu lọc có chất lượng nước đạt tiêu chuẩn nước uống và có thể uống trực tiếp.

Khử trùng bằng tia cực tím: Khử trùng bằng tia cực tím là một phương pháp tin cậy và hiệu quả để loại bỏ hoàn toàn các vi sinh vật hiện diện trong nguồn nước. Bức xạ tia cực tím với bước sóng cực ngắn 253.7 nanometer thực sự hiệu quả để diệt các vi sinh như khuẩn E.coli, vi rút gây bệnh cúm, viêm tủy, viêm gan, các tế bào gây ung thư và các loại nấm mốc gây bệnh khác.

Lõi lọc KDF: Lõi lọc KDF có tác dụng loại bỏ chì và các kim loại nặng. Lõi lọc KDF cũng loại bỏ hiệu quả hơn 95% các chất tẩy rửa nhiễm vào nguồn nước, giúp tăng cường thời gian sử dụng lõi than hoạt tính lên gấp 15 lần và lõi lọc này cũng có thể loại bỏ nhiều loại vi khuẩn vì lỗ thấm lọc có tiết diện 0.001μm.

Lõi lọc vật liệu tổng hợp: Lõi lọc này loại bỏ các ion canxi, magiê, cacbonát can xi, làm giảm độ cứng của nước.

Lõi lọc bằng sứ: Lõi lọc này có hiệu quả cao trong việc loại bỏ các cặn, bã, cát, đất và các tạp chất lơ lửng. Tiết diện lỗ thấm nước từ 0.5 đến 10 μm. Lõi lọc này có thể rửa sạch và tái sử dụng

http://chungcuvp6linhdam-hoangmai.blogspot.com/

Một vài giải pháp xử lý nước tinh khiết

1. Gia đình




Cao ốc văn phòng, xí nghiệp




Dây chuyền nhà máy lọc nước tinh khiết đóng chai



Dây chuyền cung cấp nước tinh khiết cho một số ngành công nghệ cao






Công nghệ làm mềm nước

Nguồn nước của Việt Nam có độ cứng khá cao. Nước cứng thường chứa các tạp chất muối khoáng hòa tan như canxi, magiê, sunphua, sắt, chì và đá vôi. Nếu bạn thấy các vết ố trên bồn tắm, lavabo, bồn rửa chén, tiêu hao khá nhiều xà bông trong vệ sinh tắm giặt nhưng vẫn không làm xà bông nổi bọt, mùi vị của nước không như bình thường thì chắc chắn nguồn nước của bạn là nước cứng. Nếu không xử lý nguồn nước này, thì các tạp chất khoáng sẽ làm tắc đường ống nước do cặn gỉ sét, gây hư hạivà giảm tuổi thọ các thiết bị nước nóng lạnh, máy rửa chén, máy giặt, máy pha cà phê….và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người.


 xin trân trọng giới thiệu công nghệ làm mềm nước sinh hoạt, giúp quí vị có 1 nguồn nước thật tinh khiết, tăng cường tuổi thọ của các thiết bị cũng như bảo vệ sức khỏe của chính quí vị.

Qui trình xử lý bao gồm 4 giai đoạn:
1. Thùng xử lý làm mềm nước được lấp đầy các hạt tổng hợp. Những hạt này bao phủ một lớp ion Natri. Khi nước cứng chảy qua, các hạt này hoạt động như một nam châm, thu hút toàn bộ các ion canxi, magiê (tác nhân gây cứng nước) trao đổi với các ion natri.
2. Sau cùng các hạt nhựa tổng hợp bị bão hòa với các ion khoáng chất và cần phải xả và nạp lại. Quá trình này được gọi là quá trình tái tạo và được kiểm soát bởi 1 van điều khiển trên nắp của bình. Van điều khiển này là bộ não của toàn hệ thống.
3. Trong quá trình tái tạo, một bình chứa nước muối sẽ bơm nước muối sang bình xử lý, rửa sạch các hạt nhựa tổng hợp đang bão hòa các chất canxi và magiê.
4. Nước muối sẽ tẩy sạch các ion Canxi, magiê và thoát ra ngoài cống rãnh. Các hạt nhựa được tái sinh lại sẵn sàng cho quá trình xử lý mới. Các qui trình lại được lập đi lập lại.

Công nghệ xử lý nước nhiễm mặn, nước biển


Trong những năm gần đây, nguồn nước mặt và nước ngầm đã và đang bị nước biển xâm thực do sự thay đổi khí hậu. Tùy theo vị trí địa lý của mỗi vùng khác nhau mà tính chất cũng như lượng nhiễm mặn trong nước cũng khác nhau và hầu hết hòa tan trong nước ngầm, nước mặt. 
Việc thường xuyên sử dụng nguồn nước nhiễm mặn, dẫn tới hậu quả hư hỏng thiết bị, xâm hại mùa màng và gây ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ của người sử dụng.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương pháp xử lý nước nhiễm mặn. Tuy nhiên phương pháp thông dụng nhất vẫn là phương pháp xử lý bằng công nghệ lọc nước thẩm thấu ngược (RO). Với sản phẩm đặc thù RO 2 tầng lọc của HYDAN, nước nhiễm mặn sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, ăn uống.
Mô hình xử lý nước nhiễm mặn bằng công nghệ thẩm thấu ngược


Cơ chế lọc nước của hệ thống RO



+ Tấng thứ nhất: (lọc nước cơ học) Màng lọc PP loại bỏ các chất bẩn, bụi bặm, cát, đất, gỉ sắt và các tạp chất lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn 5µm.
+ Tầng thứ hai: (lọc than hoạt tính -1) Tầng lọc than hoạt tính nhỏ loại bỏ một vài chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa, các tạp chất lơ lửng, mùi vị khó chịu, màu sắc cũng như các tạp chất kim loại nặng.
+ Tầng thứ ba: (lọc than hoạt tính -2) Tầng lọc khối than hoạt tính tăng cường loại bỏ các chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa, các tạp chất lơ lửng, mùi vị khó chịu, màu sắc cũng như các tạp chất kim loại nặng.
+ Tầng thứ tư: (lọc diệt khuẩn) Tầng siêu lọc thẩm thấu ngược loại bỏ hoàn toàn các chất muối hòa tan, kim loại nặng, các vi khuẩn và các hợp chất khác có kích thước lớn hơn 0.0001µm và loại bỏ hơn 96% lượng muối trong nước.
+ Tầng thứ năm: (lọc than hoạt tính -3) Tầng lọc than hoạt tính lần cuối để loại bỏ hoàn toàn các mùi vị khó chịu, tạo vị ngọt và làm nước thật sự tinh khiết.
Một số độc chất được loại bỏ khi lọc bằng màng thẩm thấu ngược RO
Kim loại
Kim loại nặng
Anion
Hydro-carbon
Thuốc trừ sâu/
Diệt cỏ
Vi khuẩn
Sắt > 98%
Đồng > 97%
Flo-ric > 95%
Dầu Diesel > 97%
PCB > 98%
Khuẩn lạc > 98%
Mangan > 98%
Mercury > 96%
Clo-ric > 94%
PAH > 98%
DDT > 98%
E.coli > 99%
Nhôm > 98%
Chì > 98%
Nitrat/Nitrite>92%
Haloethane > 98%
Altrazine > 97%
Salmonella>99%
Nước cứng> 95%
Crôm > 95%
Sun phat > 97%
Trichloromethane>60%
Lindance > 97%
Nội độc tố > 98%

Quy trình lọc chậm - Phương pháp lọc nước cổ điển nhưng hiệu quả


Quy trình công nghệ chúng tôi lựa chọn là quy trình lọc nước chậm. Đây là quy trình cổ điển nhất, đơn giản nhất, nhưng lại là quy trình đảm bảo chất lượng nhất vì ngoài tính chất lọc cơ học còn là quá trình lọc qua màng lọc sinh học bao quanh hạt cát, đảm bảo khử hết các cặn bẩn hữu cơ lẫn tất cả các loại vi khuẩn có hại gây bệnh tật có trong nước thô, đặc biệt phù hợp đối với cả nước mặt, nước ngầm.

Trên cơ sở quy trình đã lựa chọn này, chúng tôi suy nghĩ tìm tòi để sử dụng những vật dụng dễ kiếm, giá thành rẻ nhất, nhưng được tính toán trên cơ sở khoa học, để có thể dễ dàng ứng dụng.

Quy trình và vật liệu:
Quy trình xử lý bao gồm:
Nước nguồn -> Ngăn lắng cặn thô -> Ngăn lọc chậm -> Ngăn chứa nước sạch -> Sử dụng.
Các cơ sở tính toán khoa học là:
- Vận tốc lắng trong ngăn sơ lắng không vượt quá 0,7 mm/giây.
- Vận tốc lọc chậm tính từ 0,1 - 0,2 m/giờ.
Ngăn lắng là nơi lưu giữ nước thô điều tiết vào ngăn lọc, cũng chính là nơi hòa trộn và phản ứng nếu phải châm hóa chất, là nơi nước nguồn tự tiếp xúc với oxy theo thời gian để oxy hóa, tự làm sạch, oxy hóa sắt để thành bông cặn, loại bỏ cặn thô và tách xả váng dầu mỡ nếu có.
Khâu chính yếu là ngăn lọc chậm, đảm bảo vận tốc lọc nhỏ như yêu cầu, chạy liên tục ngày đêm theo nguyên tắc tự chảy. Sau 3 - 6 tháng làm việc, cát lọc bị trít bẩn dần thì tiến hành rửa cát lọc một cách đơn giản, dùng gậy khuấy cát bẩn để cặn theo dòng nước xả ra ngoài. Sau đó dùng lại thì màng lọc sinh học sẽ tự tiếp tục hình thành để làm nhiệm vụ. Có thể dùng biện pháp tích cực hơn là pha vào nước nguồn những dung dịch có chứa vi sinh có lợi, phân hủy hữu cơ, cặn bẩn, triệt các vi khuẩn gây bệnh một cách chủ động.
Vật dụng chúng tôi chọn để sử dụng là những thùng phuy bằng thép dễ kiếm, có đường kính 0,6 m và chiều cao là 1,2 m.
Với vật dụng trên, khả năng lọc chậm có thể cho ra lượng nước sạch là 0,028 m3/giờ, nếu lọc trong 1 ngày sẽ được 670 lít. Theo tiêu chuẩn sử dụng nước hiện hành ở nông thôn là 80 lít/người/ngày, thì với khả năng lọc trên, hệ thống có thể cấp cho hơn 8 người (khoảng 2 gia đình).
Lắp đặt:
Chúng tôi thiết kế một sơ đồ cụ thể như sau:
- Ngăn lắng: Dùng 1 thùng phuy, trong lòng thùng có vách ngăn như hình vẽ, dùng vách cố định bằng gỗ. Có ống dẫn sang ngăn lọc và ống xả cặn ngăn lắng. Dùng ống nhựa ??27 có van xả và van cách ly sang lọc.
- Ngăn lọc: Dùng 1,5 thùng, nghĩa là 1 thùng có hàn thêm nửa thùng bên trên, trong thùng đổ 10 cm sỏi nhỏ cỡ 1 - 4 mm. Bên trên đổ 60 cm cát lọc, loại cát sạch, có đường kính 0,8 - 1,2 mm hoặc cát nhuyễn.
Trong lớp sỏi ở đáy, có đặt 1 ống nhựa 32, đục lỗ nhỏ ??1 dẫn nước sau lọc sang ngăn chứa. Có van cách ly giữa lọc và chứa, đồng thời để khống chế vận tốc lọc theo yêu cầu.
Trên mặt lớp cát lọc 30 cm, có đặt ống xả rửa cát lọc, khi khuấy cặn trong cát và xả nước, cặn sẽ chảy ra ngoài nhưng không cho cát tràn ra.
- Ngăn chứa: Dùng một thùng phuy, có vòi dẫn nước ra sử dụng. Dùng vòi hoặc ống dẫn có van khống chế dẫn đến từng gia đình. Cao độ vòi hoặc ống dẫn ra phải đảm bảo mực nước cao hơn cao độ mặt cát lọc để không trơ mặt cát lọc bất cứ lúc nào.
Trước khi sử dụng các thùng phuy, nên sơn phết cẩn thận để tránh rỉ sét, dùng được lâu bền, tốt nhất là có điều kiện sơn epoxy là hóa phẩm cao cấp chống rỉ sét bảo vệ thùng.
Vận hành:
Một ngày bơm đầy 2 ngăn (1) và (2) rồi để nước tự chảy vào ngăn lọc. Toàn bộ dung tích điều hòa để lọc 1 ngày khoảng 1,5 thùng phuy (phần tô đậm) có công suất lớn hơn 0,5 m3.
Khi mực nước rút xuống có thể bơm thêm một chút cho đủ.
- Khi xả rửa ngăn (1): Khóa van sang lọc và bơm cho đầy (1) rồi mở van xả đáy cho cặn ở phần lắng chảy ra.
- Khi xả rửa ngăn (2): Khóa các van cách ly với ngăn lắng và chứa bơm nước đầy ngăn lọc rồi khuấy cát xả cặn cho đến mực nước hạ sát đến ống xả. Mở van từ lắng sang cho xả cặn lọc tiếp tục.
Nên chọn vị trí đặt cụm xử lý thích hợp để dẫn nước sạch đến các nơi sử dụng được tiện lợi, cần thiết thì tôn cao nền để có được cao độ làm mực nước chảy đi dễ dàng.
(theo: http://vietloc.com/)

Thứ Năm, 22 tháng 11, 2012

Tự xây dựng hệ thống lọc nước nhiễm phèn

Hỏi: Nhà tôi sử dụng nước giếng gần 20 năm nay. Càng ngày nước càng bị nhiễm phèn nặng đến nổi tất cả các vật dụng, quần áo trắng mới đều ngã sang màu vàng ố của phèn. Nơi tôi ở không có dịch vụ cung cấp nước của các nhà máy. Vợ tôi lại sắp sinh em bé nên rất lo lắng không biết việc sử dụngnước nhiễm phèn như vậy có ảnh hưởng đến sức khoẻ của cả nhà đặt biệt là bé sơ sinh không? Tôi phải làm gì để khử phèn khỏi nước để sử dụng cho cả gia đình, sau khi khử phèn , tôi muốn mua máy lọc nước về lấy nước tinh khiết để nấu ăn và uống thì có được không? Mong thư trả lời của các bạn. Tôi rất cám ơn!


Trả lời: 

Nước bị nhiễm phèn là nước có chứa nhiều chất mang tính kiềm. Khi sử dụng nước này dễ làm cho các tế bào da bị khô, phồng và tróc, nhất là các vùng da nhạy cảm như vùng mặt, nhất là đối với trẻ nhỏ do còn non. Do đó, bạn nên hạn chế tối đa việc sử dụng nước bị nhiễm phèn. Ngoài các bệnh về đường ruột qua ăn uống, người dân còn có thể mắc các bệnh sỏi thận, da liễu.

Trước khi sử dụng máy lọc nước R.O để lấy nước tinh khiết sử dụng cho ăn, uống bạn cần xây dựng hệ thống lọc nước phèn, Cách xây dựng hệ thống lọc nước phèn đơn giản như sau:

Xây dựng bể lọc nước đơn giản:




Bể được xây bằng gạch và xi măng, với 3 ngăn - lắng, lọc và chứa, mỗi ngăn 0,35 - 0,49 m3, trong đó ngăn lắng có thể tích lớn nhất, nhỏ ngăn lọc nhất. 

Ngăn lắng được lắp đặt giàn phun mưa gồm một số đoạn ống có đục lỗ hoặc vòi hoa sen bằng nhựa có trên thị trường. Ngăn lọc có lớp sỏi đỡ (cỡ 5 - 10 cm) dày 10 cm, trên đó là lớp cát lọc (0,4 - 0,85 mm) dày 40 cm; và trên cùng là lớp cát mịn (0,15 - 0,3 mm) dày 20 cm. (Có thể đổ thêm một lớp than trên lớp sỏi, để khử mùi của nước). Ngăn này có lắp ống nhựa từ đáy lên, sao cho đầu ra nằm cao hơn lớp cát trên cùng một chút, để khi nước chảy qua ngăn thành phẩm đến cạn kiệt, không làm phơi mặt cát. Ngăn thành phẩm có nắp đậy.


Khi bơm từ giếng lên, nước chảy qua vòi sen, xuống bể lắng. Nhờ tiếp xúc với không khí, thành phần sắt trong nước bị oxy hóa. Nước được lắng cặn một phần, đến ngăn lọc, nước được lọc sạch cặn lơ lửng, trở nên trong, theo ống dẫn đến ngăn chứa nước thành phẩm. Hệ thống này lọc được 4 - 5 m3 nước/ngày. Chi phí xây dựng cả hệ thống khoảng 3 triệu đồng. Nếu làm theo kiểu tiết kiệm thì chi phí thấp hơn. 


Khi sử dụng bể xử lý nước phèn, mỗi tháng có một lần xả cặn, súc rửa ngăn lắng; hốt, rửa sạch lớp cát, dày khoảng 2 cm trên mặt bể lọc. Sau 6 - 7 tháng thì thay bằng lớp cát sạch (khoảng 6 cm) trên mặt. Sau một năm phải súc rửa ngăn thành phẩm.


Biện pháp này có thể sử dụng tại hầu hết các vùng quê, có đất đai rộng rãi. Bạn cũng có thể đến Trung tâm Nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn ở các tỉnh để nhờ họ tư vấn xây dựng.

http://chungcuvp6linhdam-hoangmai.blogspot.com/

Hệ thống lọc nước giếng khoan sử dụng bình lọc áp lực composite




1. Đặc điểm và phạm vi áp dụng
  
Ưu điểm:
  • Hệ thống gọn, lắp ráp nhanh, không chiếm nhiều diện tích vì vậy nó tiết kiệm được đất xây dựng, thích hợp cho những nơi chật hẹp. 
  • Áp lực nước sau bể lọc còn dư có thể chảy thẳng lên bể chứa hay cấp nước trực tiếp cho các vị trí tiêu thụ, không cần máy bơm đợt 2. 
  • Nước có áp lực nên không xảy ra hiện tượng chân không trong lớp lọc, chiều cao lớp nước trên mặt cát lọc chỉ cần 0,4 – 0,6m, đủ để thu nước rửa không kéo cát lọc ra ngoài. 
  • Do tổn thất qua lớp lọc có thể lấy từ 3 – 10m, nên có thể tăng chiều dày lớp lọc để tăng vận tốc lọc.
            Khi lọc trong vận tốc từ 8 – 12m/h
            Khi lọc nước tuần hoàn vận tốc lọc từ 20 – 35m/h
            Khi lọc sơ bộ và khử sắt trong nước ngầm vận tốc từ 8 – 20m/h

Khuyết điểm:
  • Khi xử lý nước sông đã đánh phèn và qua lắng phải dùng bơm bơm vào bể lọc áp lực, cánh bơm làm phá vỡ bông cặn nên hiệu quả kém.
  • Do bể lọc kín, khi rửa không quan sát được nên không khống chế được lượng cát mất đi, bể lọc làm việc kém hiệu quả dần.
  • Do bể lọc làm việc trong hệ kín nên không theo dõi được hiệu quả của quá trình rửa lọc.
  • Khi mất điện đột ngột, nếu van một chiều bị hỏng, hay rò nước hoặc xảy ra tình trạng rửa ngược, đưa cát lọc về bơm.
Phạm vi áp dụng: Phương thức lọc áp lực thích hợp cho lọc sơ bộ nước sông và lọc nước ngầm cấp cho công nghiệp, công suất trạm giới hạn ở mức dưới 5000m3/h. Lọc áp lực cũng rất phù hợp cho lọc nước tuần hoàn bể bơi.

2. Cấu tạo và chỉ tiêu vận hành.
  • Cấu tạo: Bình áp lực phổ biến thường có dạng hình trụ đứng bằng thép hoặc composite. Đường kính lớn nhất 4 – 5m, chiều dày lớp lọc 1,2 – 2m.
  • Chỉ tiêu vận hành: Vận tốc lọc của hệ thống lọc có thể lấy bằng 1,2 – 1,5 lần ứng với tổn thất qua bể lọc có thể đến 9 – 10m.
+ Khi lọc sơ bộ, lọc thô không phèn và lọc tuần hoàn nước bể bơi có thể lấy tốc độ 15 – 35m/h.
+ Rửa lọc có thể dùng nước thuần tuý, hay gió trước, nước sau

Lỗi cần tránh khi thiết kế và vận hành hệ thống RO

Giới thiệu

Công nghệ thẩm thấu ngược đã xâm nhập rộng khắp các ứng dụng xử lý nước tinh khiết. Thiết kế chuẩn và vận hành chính xác sẽ kéo dài tuổi thọ và chất lượng màng lọc. Nói cách khác, thiết kế sai hoặc vận hành không đúng sẽ gây ra những trục trạc cho hệ thống lọc nước và làm tổn thọ màng lọc.

Bài viết này tổng hợp những lỗi thường có khi thiết kế và vận hành hệ thống RO thẩm thấu ngược.




Hiệu quả của màng RO

Một chi tiết đơn giản nhưng vô cùng quan trọng để giữ cho màng lọc họat động tốt nhất là: "Luôn giữ sạch bề mặt màng".

Tất cả các tạp chất có trong nguồn nước dược loại bỏ ngay từ bề mặt của màng lọc. Trong quay trình tách tạp chất này cần phải đảm bảo rằng các tạp chất không có cơ hội để bám trên bề mặt màng lọc, bằng không nó sẽ làm giảm hiệu xuất của màng.

Phân tích nguồn nước

Khi đã hiểu rõ được những thông số của nguồn nước ta co thể lường trước những trục trặc có thể có đối với hệ thống. Hầu hết đại đa số các hệ thống RO được mua bán không dực trên một kết quả phân tích nguồn nước chi tiết. Rất tiếc là những lỗi này sẽ không có cơ hội để sửa chữa ngay trên hệ thống mà cần phải tháo ra lắp lại … phức tạp.

Tỷ số thu hồi

Tỷ số thu hồi được tính theo tỷ lệ lưu lượng nước tinh khiết và lượng nước cấp đầu nguồn.

% thu hồi  = (lưu lượng tinh khiết ÷ lưu lượng cấp) x 100

Đối với các hệ thống dùng cho nước máy, nên duy trì tỷ lệ thu hồi (đối với mỗi màng lọc khoảng từ 10 đến 15%.  Nếu vận hàn ở tỷ lệ cao hơn chỉ định của hệ thống sẽ làm cho màng nhanh nghẹt, nhất là trên bề mặt của màng

Xả màng

Mọi màng lọc thẩm thấu ngược đều có 1 giới hạn. Nó chỉ có thể cho một lượng nước tinh khiết tối đa đối với một nguồn nước cụ thể. Giới hạn này được điều khiển bởi chính chất lượng nước đầu vào. Ví dụ, lưu lượng nước tinh khiết tối đa có đuợc từ nguồn nước máy tiêu chuẩn là 25gallons/ ngày (khoảng 100 lít) cho mỗi foot vuông diện tích bề mặt màng lọc  Khi màng lọc bị cưỡng ép hoạt động ở lưu lượng cao hơn sẽ không tránh khỏi bị nghẹt.

Lưu lượng nước cấp

Một lưu lượng tối thiểu cần được tuân thủ cho mỗi loại màng. Tốc độ và lưu luợng nước cấp sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành lớp cặn bám trên bề mặt màng lọc. Trong trường hợp dung nhiều màng lọc cho 1 hệ thống, nhất hiết phải tính toán để đảm bảo lưu lượng cấp cho tất cả các màng phải đồng đều. Cách sắp xếp các màng lọc cũng cần tính đến các yếu tô lien quan như công suất máy bơm, vòng tuần hoàn nước v.v.

Tạm ngừng hoạt động

Nguy cơ tắc nghẹt khi vận hành và khi ngừng sản xuất là không giống nhau. Một số chất rắn chỉ có xu hướng kết bám khi hệ thống ngưng họat động. Đặc biệt là các ion silica thường tạo thành tinh thể khi hệ thống ngừng chạy. Do đó rất cần phải có chế độ xúc xả thích hợp để hạn chế những rủi ro này.

Hệ thống thẩm thấu ngược dân dụng

Ngoài các lỗi như mô tả phía trên, các bộ RO dân dụng còn thường bị trục trặc do những nguyên nhân (chủ yếu là do chất lượng vật liệu và lõi chế tạo):

Van khóa: Van khóa kém chất lượng sẽ làm cho tỷ lệ thu hồi của hệ thống cao hơn thiết kế, làm giảm thọ màng lọc.

Lọc thô: Lõi lọc thô phải đảm bảo không làm phai vật liệu vào nguồn nước, gây nghẹt màng lọc thẩm thấu ngược phía sau.

Van 1 chiều:  Van 1 chiều bị lỗi sẽ tạo asp1 suất ngược lên mặt trong của màng lọc, có thể gây rách và thủng màng.

Tóm tắt

Các lỗi thiết kế và vận hành đều có thể tránh được nếu tuân thủ chỉ dẫn của nhà sản xuất. Không có “đường tắt” trong việc thiết kế một hệ thống để đảm bảo vận hành trơn tru và lâu bền

(theo: thietbiloc)

Thứ Tư, 21 tháng 11, 2012

Thuật ngữ xử lý nước


Biological Oxygen Demand / Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hoc là một phương pháp được sử dụng để quản lý chất lượng nước. Thông số BOD thể hiện tốc độ tiêu thụ o xy của các vi sinh vật trong nguồn nước. Back-flush/ Backwashh / Xả ngược Dòng nước chảy ngước chiều trong [...]

Biological Oxygen Demand / Biochemical Oxygen Demand

Nhu cầu oxy sinh hoc là một phương pháp được sử dụng để quản lý chất lượng nước. Thông số BOD thể hiện tốc độ tiêu thụ o xy của các vi sinh vật trong nguồn nước.

Back-flush/ Backwashh / Xả ngược

Dòng nước chảy ngước chiều trong hệ thống để đảy các tạp chất đã bị thu giữ trên bề mặt vật liệu lọc. Quá trình này giúp làm sạch hệ thống.

By-Pass valve

Van sử dụng để kiểm soát dòng nước thay thế khi cần thiết. Dòng này thường không chảy qua 1 hoặc nhiều công đoạn lọc.

Brackish water / Nước lợ

Nước lợ là nước có hàm lượng muối lớn hơn nước ngọt nhưng chưa bằng nước biển. Hàm lượng muối trong nước lợ là khoản 0.5 – 30 grams/lít

Clogging / tắc nghẹt

Các chất bẩn đóng cặn trên bề mặt vật liệu lọc ngăn không cho dòng nước chảy qua và làm cho áp xuất của hệ thống tăng cao.

COD

Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hoá học – Một phép thử chất lượng nước để qua đó gián tiếp đo hàm lượng các hợp chất hữu cơ trong nguồn nước (thường tính bằng mg/l).

Debris / tạp chất rắn

Là số lượng các chất rắn hữu cơ và vô cơ thu được trên bề mặt của vật liệu lọc. Số lượng được tính băng ppm, kích thước thường tính bằng micron.

Density/ Mật độ

Là tỷ lệ tính theo số lượng của một chất trên một số lượng tổng thể.

Depth filtration/ Lọc sâu

Loại bỏ và/ hoặc giữ lại các chất rắn không tan bằng cách chặn và giữ lại trong các lớp vật liệu lọc.

Differential Pressure/ Chênh áp

Được xác định thông qua sự chênh lệch áp suất giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống. Chênh áp sẽ tăng lên khi hệ thống lưu giữ được một khối lượng các chất bẩn. Tới một mức độ nào đó người ta phải thay/ rửa/ xả vật liệu lọc.

DIN:

The German Institute for Standardization (Deutsches Institut fur Normung e.V.); Viện này thường đặt ra các quy chuẩn để thử và phân loại các thiết bị lọc.

Effective Filtration Area / Diện tích khả lọc

Là tổng diện tích bề mặt của các vật liệu lọc có thể tạo ra dòng chảy trong quá trình lọc.

Effluent / dòng chảy ra

Là chất lỏng đã được lọc và chảy ra khỏi thiết bị lọc.

Filter/ thiết bị lọc

Là loại thiết bị có chức năng tách được tạp chất ra khỏi nguồn nước bằng các rào cản vật lý, các quy trình xử lý hoá học và/ hoặc sinh học

Filter area/ Diện tích lọc

Tổng diện tích bề mặt của bộ phận lọc, thường tính bằng in2 hoặc cm2.

Filter Cake / “bánh” lọc

Một mảng các tạp chất đóng cặn trên bộ phận lọc, làm tắc nghẽn không cho nước chảy qua bộ phận lọc và làm tăng độ chênh áp.

Lọc

Là quá trình bắt buộc dòng nước / dòng khí phải chảy qua một loại vật liệu có các lỗ nhỏ để loại bỏ các tạp chất.

Filtration Degree/ Rate – Cấp lọc

Thường tính theo kích thước của lỗ lọc (thường là micron)

Filtration Element/ Bộ phận lọc

Thành phần chính của mỗi thiết bị lọc quyết định kiểu lọc và mức độ lọc

Filtration Velocity / Tốc độ lọc

Được tính bằng lưu lượng / Diện tích mặt cắt [m/hr]

Flange/ mặt bích

Một vành kim loại gắn ở đầu ống, có các lỗ nhỏ đẻ bắt vít nối các ống với nhau.

Flow rate / Lưu lượng

Tổng lượng nước chảy trong một đơn vị thời gian: Lit/ phut, m3/h, Gallon / phút)

GPM

Gallons / minute: tương đương với 3,785 lít/ phút.

In-line filter / Lọc trên đường ống

Là một kiểu thiết bị lọc mà đầu vào, đầu ra và trục của bộ phận lọc được sắp xếp trên 1 trục thẳng.

Media filtration (depth filtration)/ Lọc sâu/ lọc bằng vật liệu

Vật liệu (đạt chuẩn) được bố trí bên trong bồn lọc thành một lớp đủ dày có khả năng lọc nước. Cấp lọc sẽ tuỳ thuộc kích thước của vật liệu và tốc độ của dòng chày trong bồn lọc.

Mesh

Tổng số các lỗ lọc có trên một inch dài của bề mặt lọc

Micron

Một phần triệu của mét, còn gọi là micronmet. Đây là đơn vị thông dụng để biểu thị kích thước của hạt tạp chất.

Particle Size Distribution / Sự phân bố theo kích thước hạt

Cũng giống như chỉ số tính mật độ (Number Density or Volume Density) chỉ số này cho biết cấp lọc nào là hợp lý nhất để loại bỏ TSS (chất rắn không tan).

PPM

Parts per million – phần triệu.

PSI

Pounds per square inch – Đơn vị tính áp suát

Pre-filtration / sơ lọc

Loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn tránh tắc ngãn cho các cấp lọc tinh.

Pre-treatment / Xử lý trước

Quá trình xử lý sơ bộ nguồn nước bằng các phương pháp hoá – lý.

pH

Chỉ số thể hiện tính kiềm/ tính a xit của nguồn nước. (đã có bài viết riêng về pH)

Pore / Lỗ, khe

Chỗ thủng trên vật liệu lọc giúp cho chất lỏng/ khí có thể xuyên qua.

Potable water / Nước sinh hoạt

Là nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt tiêu chuẩn sử dụng cho người và động vật, có thể uống được.

Pressure / Áp suất

Đại lượng đặc trưng cho cường độ lực nén trung bình tác động theo phương vuông góc trên bề mặt vật thể, được xác định bằng tỉ số giữa lực phân bố đều và diện tích bề mặt bị tác động. AS: p = F/S nếu lực nén F phân bố đều trên bề mặt S. Trong hệ đơn vị SI, Áp suất đo bằng paxcan (Pa), 1 Pa = 1 N/m^2. Đơn vị ngoài hệ của AS là bar, atmotphe, milimét thuỷ ngân (mmHg), kgl/cm2; 1 bar = 10^5 Pa; 1 atm = 101,325 Pa; 1 mmHg = 133,322 Pa; 1 mm H2O = 9,80665 Pa.

Pump (water pump) / Bơm nước

bơm để hút, đẩy nước. Có ba bộ phận chính: động cơ, bộ phận công tác, hệ thống van và ống. Phân loại BN: Theo nguyên lí cấu tạo, có BN li tâm dùng cho cột nước cao; BN hỗn lưu dùng cho cột nước vừa; BN hướng trục và hướng xiên dùng cho cột nước thấp; BN tuabin dùng ở suối miền núi có độ chênh nước cao. Theo nguồn động lực, có BN điện dùng động cơ điện; BN dùng động cơ nổ; BN dùng năng lượng gió, Mặt Trời, vv.; BN dùng sức động vật hay sức người như bơm lắc (bơm Japy) theo nguyên tắc bơm pít tông; BN dùng cột nước mồi dao động như bơm nước va. Theo đặc điểm lắp đặt, có BN tĩnh tại, cố định tại nơi lắp đặt; BN di động trên máy kéo, thuyền… BN hút nước tối đa 10 m kể từ trục bơm đến van đáy. BN chuyên dùng để đẩy nước có độ cao đẩy nước đến hàng trăm mét. Ở Việt Nam, BN được dùng phổ biến trong sản xuất công nông nghiệp và đời sống. Trong nông nghiệp, BN dùng để bảo đảm tưới, tiêu nước chống hạn, chống úng cho cây trồng

Raw Water/ Nước thô

Nguồn nước chưa qua bất cứ công đoạn xử lý nào

Resevoir / Bể chứa

Bể tự nhiên hoặc nhân tạo dùng để lưu giữ, điều tiết và kiểm soát nước.

Screen filtration/ Sàng lọc

Sử dụng một tấm vật liệu có các lỗ lọc để loại bỏ các hạt tạp chất trong nước.

Sediments / Cặn

Các hạt ở thể rắn lâu ngày kết tủa xuống đưới đáy của vật chứa nước.

Sludge / Bùn

Tập hợp các loại cặn cứng và mềm thu được trong quá trình lọc.

Surface Water / Nước mặt

Nước tự nhiên lộ thiên: Biển, hồ, sông, suối, ao, đầm …

TDS – Total Dissolved Solids

Đã có bài viết chi tiết về mục này (Tìm kiếm với từ khoá: “TDS là gì”).

Turbidity / Độ đục

Sự không trong suốt của chất lỏng do các hạt chất rắn hoà tan có kích thước rất nhỏ, không nhìn thấy bằng mắt thường, giống như khói trong không khí. Độ đục được đo bằng cách chiếu ánh sáng xuyên qua mẫu nước.

Total Suspended Solids – TSS / Tổng chất rắn không tan

Đo bằng ppm. Đối chiếu với TDS

Viscosity / Độ nhớt

Là lực cản đối với dòng chảy, được tạo ra bởi ma sát nội tại giữa các phân tử của chất lỏng. (M2/sec)

Wastewater / Nước thải

Là nước phế phẩm thải ra sau quá trình sử dụng cho sinh hoạt, sản xuất, có chứa các tạp chất hoà tan và không hoà tan

Thắc mắc về hệ thống lọc nước RO

01- Thế nào là một hệ thống lọc nước thẩm thấu ngược R.O ?

Máy lọc nước R.O là một hệ thống sử dụng nguyên tắc lọc ngược (reverse osmosis) so với cách lọc thẩm thấu đơn thuần. Để loại bỏ 95-99% của tất cả các khoáng chất và hóa chất (chất rắn hòa tan trong nước) các sản phẩm R.O gia dụng chính hiệu mang đến cho bạn chất lượng nước của các loại nước đóng chai với sự tiện lợi của một vòi nước lắp vào nhà bếp của gia đình bạn.

02- Sự khác biệt giữa hệ thống R.O và các hình thức lọc nước khác ?

Các bộ lọc thông thường trước đây thường dùng các cơ cấu của một màng lọc dạng lưới lọc với kích cỡ nhỏ, để ngăn chặn các chất bẩn, nhưng hạn chế của nó là không thể loại bỏ được các thành phần độc hại, các chất ô nhiễm vì cấu trúc phân tử của quá bé, mà chỉ dùng nguyên lý lọc thông thường này thì không ngăn chặn được, không tạo ra được một nguồn nước sạch tuyệt đối. Các bộ lọc dạng này chỉ giúp xử lý khâu lọc thô các cặn bẩn lớn trước khi xử lý tinh bằng màng RO.

Màng lọc thẩm thấu ngược (Reverse osmosis membrane) làm vật liệu đặc biệt, hoạt động theo một nguyên lý riêng giúp không chỉ loại bỏ các phần tử rất nhỏ, mà còn loại hết các chất độc hại gây ung thư và mùi vị của nước .Lọai bỏ một tỷ lệ (>95%) phần trăm các thành phần chất ô nhiễm từ vòi nước.


Cấu tạo của màng ro


03- Màng RO thực hiện công việc như thế nào?

Các màng RO bao gồm nhiều lớp mỏng hoặc các tấm phin được gắn chặt, cuộn lại với nhau và trong một cấu hình dạng xoắn ốc quanh một bồn tắm bằng nhựa (Điều này cũng được biết đến như một màng mỏng hoặc hợp chất TFC). Các vật liệu của màng lọc là cơ cấu “nửa thấm” nó cho phép phân tử nước đi qua, trong khi hành động như là một trở ngại cho các chất rắn hòa tan (ví dụ: khoáng chất hóa học ô nhiễm). Khi các nguồn cấp vượt qua dòng nước trên bề mặt của các màng( phải đủ áp lực duy trì lọc của màng), các phân tử nước xâm nhập ngang theo bề mặt lớp màng, xung quanh bề mặt xoắn ốc. Đồng thời dồn các chất ô nhiễm lại và tự rửa từ bề mặt của các lớp màng đẩy các chất ô nhiễm xuống mương, đẩy theo đường thải ra ngoài.

04- Bạn có thể giải thích về sự thẩm thấu?

Giả sử là một màng lọc nửa thấm, cho phép nước vượt qua (thấm qua) trong khi các loại muối tan không được qua, bị ngăn lại. Đặt một màng lọc gian giữa ngăn hai phần trong một ống chứa. Và lúc này bạn có một nửa bên này là nước tinh khiết, nửa bên kia là nước muối tan. Đây chính là một nguyên tắc khoa học cơ bản. Hai chất lỏng tập trung trong cùng một hệ thống sẽ tạo sự cân bằng hai mặt của màng lọc (tất nhiên cùng một nồng độ tạp chất). Tất nhiên là lúc này chỉ có nước sạch vượt qua màng lọc (thẩm thấu vào trong màng lọc) để duy trì sự cân bằng, và đây chính là sự thẩm thấu.


Nguyên lý hoạt động của màng RO


05- Reverse Osmosis – thẩm thấu ngược là gì?

Thẩm thấu ngược là cách thức ngược lại so với dòng nước chảy trong tự nhiên. Trong hệ thống lọc nước tinh khiết giải pháp không phải là pha loãng môi trường nước với muối khoáng mà là giải pháp tách nước tinh khiết ra khỏi môi trường nước nhiễm muối khoáng hay các tạp chất ô nhiễm khác. Một giải pháp trong thiết bị lọc này là thẩm thấu nước ngay trong dòng chảy của chính nó, nước sạch sẽ bị tách ra khỏi môi trường nước nhiễm muối khoáng và đi xuyên vào trong màng lọc dưới tác dụng cưỡng chế áp lực cao. Thông qua quá trình xử lý này chúng ta đã có một nguồn nước tinh khiết từ chính trong nguốn nước nhiễm bẩn các tạp chất… và một thuật ngữ “thẩm thấu ngược” đã ra đời.

06- Hệ thống lọc RO gia đình thì hoạt động ra sao?

Đầu tiên nước chảy qua một bước xử lý đầu tiên FILTER[1] là cột lọc 5 micron bằng chất liệu sợi bông tinh sạch để loại bỏ chất bẩn thô, cặn bẩn như gỉ sắt, rong rêu, bùn đất.

Tiếp theo, nước được đẩy qua FILTER[2] làm bằng chất liệu Carbon sẽ giúp loại bỏ > 98% clo và các chất hữu cơ khác, đặc biệt là khử sạch mùi vị.

Bước tiếp theo nước sẽ được xử lý FILTER[3] qua lõi lọc carbon dạng ép xử lý lọc đa hóa chất, các hợp chất rắn hòa tan trong nước.

FILTER [4] Màng lọc thẩm thấu ngược (TFC) sẽ loại bỏ 95-99% các tạp chất bẩn tan trong nước. Các tạp chất bẩn sẽ bị đẩy ra đường nước thải và tống ra ngoài.

FILTER [5] cột lọc carbon cuối cùng sẽ loại hoàn toàn các dấu vết của hóa chất, mầu sắc và mùi vị để cho bạn một nguồn nước tinh sạch hoàn toàn.

Lúc này nước tinh khiết sẽ được chứa trong một bồn nước kín hoàn toàn (10L). Chỉ chờ bạn mở vòi lấy nước sử dụng.

07- Thiết bị lọc RO có từ lúc nào?
Mặc dù ý tưởng về hệ thống lọc thẩm thấu ngược đã được biết đến vài thập niên qua, nhưng thực tế là ứng dụng này gần đây mới phát triển và phổ cập. Năm 1962 của Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ xây dựng trạn xử lý nước công nghệ RO đầu tiên với công suất cung cấp 1000 gallon nước sạch mỗi ngày. Hiện nay, có hơn 3000 trạm xử lý Ro cỡ lớn, mỗi ngày sản xuất hơn một triệu gallon nước uống. Năm 1991, quân đội Mĩ đã mua 8.000 máy lọc RO di động để phục vụ cho cho các đơn vị quân đội trong chiến dịch Bão táp sa mạc tại IRAC (Desert Storm). Trong năm 1993, Chính phủ Mỹ mua 6.300 máy lọc RO cỡ lớn khác để phục vụ trong đợt lũ lụt tồi tệ ở miền tây nước Mĩ.

08- Máy RO có loại bỏ được Natri trong nước?
CÓ! Máy lọc RO đã được thiết kế để biến nước biển thành nước uống cho lực lượng hải quân Mĩ. Đó là điều kiện lý tưởng cho bất cứ ai đang trong một chế độ ăn uống kiêng natri.
09- Màng lọc RO có loại bỏ được vi khuẩn?
CÓ! Màng RO có các mắt lọc (0,001 Micron) kích thước nhỏ hơn nhiều hơn vi khuẩn vi rút, Khi cơ cấu lọc hoạt động bình thường nó sẽ loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn vi rut trong nguồn nước của bạn, cung cấp cho bạn một nguồn nước sạch tuyệt đôi.
10- Nước qua máy RO sẽ có mùi vị như thế nào?
Hương vị nước sau máy lọc RO phụ thuộc vào số lượng các tạp chất trong vòi nước ban đầu. Nếu 95% các khoáng chất tan trong nước và hóa chất độc hại được gỡ bỏ, nước sau khi lọc bằng hệ thống RO sẽ có hương vị như nước nguồn tinh sạch (không có khoáng chất), hoặc nước đóng chai (khoáng chất thấp), hoặc nước tự nhiên mùa xuân (hàm lượng khoáng vừa phải).
11- Nước tinh khiết RO sẽ có tác dụng gì tới vị của đồ uống hỗn hợp?
Nước sau khi qua hệ thống lọc RO sẽ được tinh sạch hoàn toàn, không có các chất độc hại ô nhiễm, không mùi vị và đây chính là dung môi tốt nhất để cho bạn pha chế các loại đồ uống như café, sinh tố trái cây, hay nước cam, chanh ….Bạn sẽ cảm nhận thấy nguyên vẹn vị của các loại nước uống yêu thích mà mùi vị không bị ảnh hưởng bởi yếu tố nguồn nước ô nhiễm.
Nước sau khi qua hệ thống lọc sẽ khổng để lại cặn trắng Canxi trong ấm đun nước của bạn
12- Không nên loại bỏ các khoáng chất từ nước?
Hầu hết các khoáng chất mà cơ thể chúng ta nhận được là từ các loại thực phẩm chúng ta ăn. Chỉ có một tỷ lệ phần trăm rất, rất nhỏ đến từ nước chúng ta uống. Trong khi nguồn nước hiện tại lại có quá nhiều chất độ hại và tỷ lệ các khoáng chất trong đó chưa hẳn đã phù hợp với cơ thể bạn, và bạn nên nhớ mỗi cơ thể có một thể trạng sức khỏe khác nhau và không phải ai cũng nên uống các loại nước nhiều khoáng chất.
13- Hệ thống lọc nước RO nên lắp đặt ở đâu, vị trí nào?
Máy lọc RO nên được lắp đặt ở vị trí tủ bếp, dưới chậu rửa. Như vậy sẽ tiện cho sử dụng và lắp đặt với một vòi nước sẵn cho việc nấu nướng, tủ lạnh và ăn uống của cả gia đình. Ngoài ra bạn có thể lắp ở những vị trí khác với yêu cầu là gần vòi nước và thoáng mát.


14- Muốn lắp thêm một vòi nước? 
Chỉ cần thêm một nối T và ống nước vào một tủ lạnh hoặc thêm một vòi nước. Là bạn đã có thêm một vòi nước nữa. Một số gia đình chạy đường ống nước tinh khiết này cho tất cả các phòng tắm của họ, để nước uống có ở khắp mọi nơi.
15- Yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của nước? 
Có 04 yếu tố lớn để xem xét:
-1. ÁP LỰC. Nước áp lực lớn hơn, thì tốt hơn về cả số lượng và chất lượng. Áp lực của nước 60 psi là lý tưởng. Thực tế máy lọc RO luôn có một máy bơm để tăng cường áp lực bảo đảm cung cấp nước sạch ổn định.
-2. Nhiệt độ. 76 *F – 240C là lý tưởng nhiệt độ nước cho RO. Nhiệt độ nước tối đa không quá 85 * F (30oC). Không dưới 40*F – 4oC. Khi nhiệt độ vượt hay dưới các chỉ số trên thì thiết bị hệ thống sẽ không đảm bảo tuổi thọ theo nhà sản xuất, cũng như chất lượng nước.
-3. Tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước (TDS). Lượng chất rắn hòa tan trong nước cao sẽ làm giảm số lượng nước lọc thành phẩm. Vì lượng nước thải sẽ nhiều hơn. Nước thành phẩm sẽ bị tăng chỉ số TDS và giải pháp để giảm TDS có thể là tăng áp lực nước hay tăng cường xử lý thô them nữa.
-4. Loại màng RO. Các loại màng RO khác nhau cáo thành phần cấu thành từ các chất khác nhau nên có đặc điểm khác nhau. Có loại được sản xuất để phục vụ những nhiệm vụ đặc biệt, để loại bỏ một số chất riêng biệt trong nước hay theo yêu cầu chỉ cần nước đạt chất lượng nhất định. Nhưng nhìn chung các loại màng lọc hiện nay đều đảm bảo chất lượng tốt nhất theo yêu cầu dân sinh.
16- Máy lọc RO sản xuất được bao nhiêu nước mỗi ngày?
Các máy lọc RO sẽ sản xuất khoảng từ 50 gallons – 70gallons nước mỗi ngày (190-250 lít). Các máy lọc RO dân dụng hiện nay công suất thông dụng là 10 lít/h, và 50 lít/h…đủ cung cấp cho các gia đình trong việc nấu nướng và ăn uống hàng ngày.
17- Có thể tăng công suất nước lên với máy RO hiện có? 
Có. Có một số cách sau: thứ 1. Vào ban đêm, hãy thêm vào một bình nước chứa nước lọc từ vòi nước của máy.như vậy bạn sẽ có them một bình nước chứa sẵn nước lọc từ đêm hôm trước. Hơn thế các bình chưa rỗng sẽ làm cho máy lọc nhanh hơn. Thứ 2. Có thể tăng thêm vào hệ thống một màng RO nữa, nó sẽ nâng công xuất hệ thống của bạn lên gấp đôi.
18- Hệ thống RO được bảo hành những gì?
Với các lõi lọc thì tùy vào từng điều kiện nguồn nước mà ảnh hưởng tới tuổi thọ của chúng . còn với các phụ kiện như máy bơm, adapter, hệ thống tự động điều khiển… được nhà sản xuất bảo hành 01 năm.
19- Bảo trì và thay thế?
Lõi lọc số 1 thời hạn thay thế 3 – 6 tháng, tùy thuộc vào nguồn nước rất nhiều vì lõi lọc này loại bỏ các tạp chất, cặn bẩn thô cỡ lớn rất rễ bị tắc với nguồn nước kém. Lõi số 2 từ 6 -12 tháng, lõi carbon giúp cho nước sạch mùi vị và khử clo tác nhân phá hủy màng RO. Lọc số 4 Màng RO có tuổi thọ 3 – 4 năm nếu các điều kiện phía trước được đảm bảo, như lõi lọc số 1 và 2 thay thế đúng và đủ. Lọc số 5 thời gian nên thay thế 2 năm, để cho bạn một nguồn nước ngon lành.
20- Màng RO nên thay thế khi nào? 
Có thể theo thời gian của nhà sản xuất, hoặc các điều kiện đến trước như chất lượng nước chưa đảm bảo (có thể kiểm tra nồng độ chất rắn bằng bút TDS), hay quan sát bằng mắt thấy nước đun sôi có cặn trắng…khi ấy là màng lọc đã bị hỏng và không đảm bảo chi tiêu chất lượng. Hoặc công suất lọc bị giảm sút là lúc này màng lọc đang bị tắc dần.
21- Chất độc hại nào được loại bỏ trong nước? 
Với các lõi lọc Carbon số 2 và 3 là các chất hữu cơ được loại bỏ tới 98%, mùi vị được loại bỏ hoàn toàn. Các tập chất ô nhiễm khác được loại bỏ theo bảng dưới đây.




Thứ Ba, 20 tháng 11, 2012

Hệ thống lọc nước công nghệ ro là gì


Là công nghệ lọc nước sử dụng màng siêu lọc, khe lọc 0.0001micron (lọc đến kích thước ion, nguyên tử) để sản xuất nước siêu tinh khiết, ứng dụng trong các lĩnh vực sau:
  • Sản xuất nước tinh khiết đóng chai
  • Tái sử dụng (lọc lại) nước tiểu của các nhà du hành vũ trụ thành nước uống trên các trạm vũ trụ
  • Chạy thân nhân tạo
  • Lọc nước biển thành nước ngọt…
Lọc thẩm thấu ngược là công nghệ phát minh tại Mỹ, được xác định là công nghệ lọc nước tiên tiến nhất thế giới hiện nay.

Thẩm thấu ngược là gì


Diễn giải một cách nôm na, đó là một quy trình ngược lại của thẩm thấu.
Thẩm thấu là một hiện tượng tự nhiên. Nước bao giờ cũng chuyển dịch từ nơi có nồng độ muối/ khoáng thấp đến nơi có nồng độ cao hơn. Quá trình diễn ra cho đến khi nồng độ muối khoáng từ 2 nơi này cân bằng.

Để làm điều ngược lại (thẩm thấu ngược), người ta dùng một áp lực đủ để đẩy ngược nước từ nơi có hàm lượng muối/ khoáng cao “thấm” qua một loại màng đặc biệt để đến nơi không có hoặc có ít muối/ khoáng hơn.

Màng RO

Là một màng mỏng làm từ vật liệu Cellulose Acetate, Polyamide hoặc màng TFC có những lỗ nhỏ tới 0.001 micron. Tất cả các màng này đều chịu áp suất cao nhưng khả năng chịu pH và chlorine không giống nhau.

Quá trình:

Với tốc độ và áp lực cực lớn, dòng nước chảy liên tục trên bề mặt của màng RO. Một phần trong số những phân tử nước “chui” qua được những lỗ lọc. Các tạp chất bị dòng nước cuốn trôi và “thải” bỏ ra ngoài. Với cách thức này, bề mặt của màng RO liên tục được rửa sạch và có tuổi thọ tới 2 – 5 năm.

http://chungcuvp6linhdam-hoangmai.blogspot.com/